Tìm kiếm Blog này

Thứ Bảy, 12 tháng 3, 2011

can biet ve may tinh

PHẦN CỨNG MÁY TÍNH





BÀI 2

THÀNH PHẦN CỦA MÁY TÍNH

--------------------------

I. THIẾT BỊ NỘI VI

1. Vỏ máy - Case

Công dụng: Thùng máy là giá đỡ để gắn các bộ phận khác của máy và bảo vệ các thiết bị khỏi bị tác động bởi môi trường.





Case chưa sử dụng
Case đang sử dụng
Case hết sử dụng


2. Bộ nguồn - Power

Công dụng: là thiết bị chuyển điện xoay chiều thành điện 1 chiều để cung cấp cho các bộ phận phần cứng với nhiều hiệu điện thế khác nhau.

Bộ nguồn thường đi kèm với vỏ máy.



3. Bảng mạch chủ (Mainboard, Motherboard)

Công dụng: Là thiết bị trung gian để gắn kết tất cả các thiết bị phần cứng khác của máy.

Nhận dạng: là bảng mạch to nhất gắn trong thùng máy.




3.1 Bên trong mainboard

3.1.1 Chipset

Công dụng: Là thiết bị điều hành mọi hoạt động của mainboard.
Nhân dạng: Là con chíp lớn nhấn trên main và thừơng có 1 gạch vàng ở một góc, mặt trên có ghi tên nhà sản xuất.

Nhà sản xuất: Intel, SIS, ATA, VIA...



3.1.2 Giao tiếp với CPU.

Công dụng: Giúp bộ vi xử lý gắn kết với mainboard.

Nhân dạng: Giao tiếp với CPU có 2 dạng khe cắm (slot) và chân cắm (socket).

+ Dạng khe cắm là một rãnh dài nằm ở khu vực giữa mainboard dùng cho PII, PIII đời cũ. Hiện nay hầu như người ta không sử dụng dạng khe cắm.

+ Dạng chân cắm (socket) là một khối hình vuông gồm nhiều chân. Hiên nay đang sử dụng socket 370, 478, 775 tương ứng với số chân của CPU.








3.1.3 AGP Slot

Khe cắm card màn hình AGP viết tắt từ Array Graphic Adapter.



Công dụng: Dùng để cắm card đồ họa.

Nhận dạng: Là khe cắm màu nâu hoặc màu đen nằm giữa socket và khe PCI màu trắng sữa trên mainboard.

Lưu ý: Đối với những mainboard có card màn hình tích hợp thì có thể có hoặc không có khe AGP. Khi đó khe AGP chỉ có tác để nâng cấp card màn hình bằng card rời nếu cần thiết để thay thế card tích hợp trên mainboard.




3.1.4 RAM slot

Công dụng: Dùng để cắm RAM và main.
Nhận dạng: Khe cắm RAM luôn có cần gạt ở 2 đầu.

Lưu ý: Tùy vào loại RAM (SDRAM, DDRAM, RDRAM) mà giao diện khe cắm khác nhau.


3.1.5 PCI Slot

PCI - Peripheral Component Interconnect - khe cắm mở rộng



Công dụng: Dùng để cắm các loại card như card mạng, card âm thanh, ...

Nhận dạng: khe màu trắng sử nằm ở phía rìa mainboard.




3.1.6 ISA Slot

Khe cắm mở rộng ISA - Viết tắt Industry Standard Architecture.

Công dụng: Dùng để cắm các loại card mở rộng như card mạng, card âm thanh...

Nhận dạng: khe màu đen dài hơn PCI nằm ở rìa mainboard (nếu có).

Lưu ý: Vì tốc độ truyền dữ liệu chậm, chiếm không gian trong mainboard nên hầu hết các mainboard hiện nay không sử dụng khe ISA.


3.1.7 IDE Header

Viết tắt Intergrated Drive Electronics - là đầu cắm 40 chân, có đinh trên mainboard để cắm các loại ổ cứng, CD
Mỗi mainboard thường có 2 IDE trên mainboard:

IDE1: chân cắm chính, để cắm dây cáp nối với ổ cứng chính

IDE2: chân cắm phụ, để cắm dây cáp nối với ổ cứng thứ 2 hoặc các ổ CD, DVD...

Lưu ý: Dây cắp cắm ổ cứng dùng được cho cả ổ CD, DVD vì 2 IDE hoàn toàn giống nhau.


3.1.8 FDD Header

Là chân cắm dây cắm ổ đĩa mềm trên mainboard. Đầu cắm FDD thường nằm gần IDE trên main và có tiết diện nhỏ hơn IDE.
Lưu ý khi cắm dây cắm ổ mềm: đầu bị đánh tréo cắm vào ổ, đầu không tréo cắm vào đầu FDD trên mainboard.


3.1.9 ROM BIOS

Là bộ nhớ sơ cấp của máy tính. ROM chứa hệ thống lệnh nhập xuất cơ bản (BIOS - Basic Input Output System) để kiểm tra phần cứng, nạp hệ điều hành nên còn gọi là ROM BIOS.

3.1.10 PIN CMOS

Là viên pin 3V nuôi những thiết lập riêng của người dùng như ngày giờ hệ thống, mật khẩu bảo vệ ...




3.1.11 Jumper
Jumper là một miếng Plastic nhỏ trong có chất dẫn điện dùng để cắm vào những mạch hở tạo thành mạch kín trên mainboard để thực hiện một nhiệm vụ nào đó như lưu mật khẩu CMOS.

Jumper là một thành phần không thể thiếu để thiết lập ổ chính, ổ phụ khi bạn gắn 2 ổ cứng, 2 ổ CD, hoặc ổ cứng và ổ CD trên một dây cáp.



3.1.12 Power Connector.

Bạn phải xác định được các loại đầu cắm cáp nguồn trên main:
Đầu lớn nhất để cáp dây cáp nguồn lớn nhất từ bộ nguồn.
Đối với main dành cho PIV trở lên có một đầu cáp nguồn vuông 4 dây cắm vào main.


3.1.13 FAN Connector

Là chân cắm 3 đinh có ký hiệu FAN nằm ở khu vực giữa mainboard để cung cấp nguồn cho quạt giải nhiệt của CPU.

Trong trường hợp Case của bạn có gắn quạt giải nhiệt, nếu không tìm thấy một chân cắm quạt nào dư trên mainboard thì lấy nguồn trực tiếp từ các đầu dây của bộ nguồn.


3.1.14 Dây nối với Case

Mặt trước thùng máy thông thường chúng ta có các thiết bị sau:

Nút Power: dùng để khởi động máy.

Nút Reset: để khởi động lại máy trong trừơng hợp cần thiết.

Đèn nguồn: màu xanh báo máy đang hoạt động.

Đèn ổ cứng: màu đỏ báo ổ cứng đang truy xuất dữ liệu.

Các thiết bị này được nối với mainboard thông qua các dây điên nhỏ đi kèm Case.

Trên mainboard sẽ có những chân cắm với các ký hiệu để giúp bạn gắn đúng dây cho từng thiết bị.


3.2 Bên ngoài mainboard:



3.2.1 PS/2 Port

Công dụng: Cổng gắn chuột và bàn phím.

Nhận dạng: 2 cổng tròn nằm sát nhau. Màu xanh đậm để cắm dây bàn phím, màu xanh lạt để dây chuột.


3.2.2 USB Port

Cổng vạn năng - USB viết tắt từ Universal Serial Bus

Công dụng: Dùng để cắm các thiết bị ngoại vi như máy in, máy quét, webcame ...; cổng USB đang thay thế vai trò của các cổng COM, LPT.

Nhận dạng: cổng USB dẹp và thường có ít nhất 2 cổng nằm gần nhau và có ký hiệu mỏ neo đi kèm.

Lưu ý!: Đối vói một số thùng máy (case) có cổng USB phía trước, muốn dùng được cổng USB này bạn phải nối dây nối từ Case vào chân cắm dành cho nó có ký hiệu USB trên mainboard.


3.2.3 COM Port

Cổng tuần tự - COM viết tắt từ Communications.

Công dụng: Cắm các loại thiết bị ngoại vi như máy in, máy quyét,... Nhưng hiện nay rất ít thiết bị dùng cổng COM.

Nhận dạng: là cổng có chân cắm nhô ra, thường có 2 cổng COM trên mỗi mainboard và có ký hiệu COM1, COM2


3.2.4 LPT Port

Cổng song song, cổng cái, cổng máy in - LPT viết tắt từ Line Printer Terminal

Công dụng: thường dành riêng cho cắm máy in. Tuy nhiên đối với những máy in thế hệ mới hầu hết cắm vào cổng USB thay vì cổng COM hay LPT.

Nhận dạng: Là cổng dài nhất trên mainboard.


Trên đây là 4 loại cổng mặc định phải có trên mọi mainboard. Còn các loại cổng khác là những loại card được tích hợp trên main, số lượng là tùy vào loại main, tùy nhà sản xuất.

4. VGA Card

Card màn hình - VGA viết tắt từ Video Graphic Adapter.

Công dụng: là thiết bị giao tiếp giữa màn hình và mainboard.

Đặc trưng: Dung lượng, biểu thị khả năng xử lý hình ảnh tính bằng MB (4MB, 8MB, 16MB, 32MB, 64MB, 128MB, 256MB, 512MB, 1.2 GB...)

Nhân dạng: card màn hình tùy loại có thể có nhiều cổng với nhiều chức năng, nhưng bất kỳ card màn hình nào cũng có một cổng màu xanh đặc trưng như hình trên để cắm dây dữ liệu của màn hình.

Nhận dạng:

Dạng card rời: cắm khe AGP, hoặc PCI

Dạng tích hợp trên mạch (onboard)

Lưu ý!: Nếu mainboard có VGA onboard thì có thể có hoặc không khe AGP. Nếu có khe AGP thì bạn có thể nâng cấp card màn hình bằng khe AGP khi cần.


Card màn hình Onboard là cổng màu xanh đặc trưng



VGA cắm khe PCI VGA cắm khe AGP


5. HDD

Ổ đĩa cứng HDD viết tắt từ Hard Disk Drive

Cấu tạo: gồm nhiều đĩa tròn xếp chồng lên nhau với một motor quay ở giữa và một đầu đọc quay quanh các lá đĩa để đọc và ghi dữ liệu (xem hình bên).

Công dụng: ổ đĩa cứng là bộ nhớ ngoài quan trọng nhất của máy tính. Nó có nhiệm vụ lưu trữ hệ điều hành, các phần mềm ứng dụng và các dữ liệu của người sử dụng.

Đặc trưng: Dung lượng nhớ tính bằng MB, và tốc độ quay tính bằng số vòng trên một phút - rounds per minute (rpm)

Mách bạn: HDD hiện nay trên thị trường có 2 tốc độ 5400rpm, 7200 rpm


Sử dụng: HDD nối vào cổng IDE1 trên mainboard bằng cáp (hình trên), và một dây nguồn 4 chân từ bộ nguồn vào phía sau ổ.

Lưu ý:

Dây cáp dữ liệu của HDD cũng có thể dùng cắm cho các ổ CD, DVD.

Trên một IDE bạn có thể gắn được nhiều ổ cứng, ổ CD tùy vào số đầu của dây cáp dữ liệu.

Dây cáp dữ liệu của ổ cứng khác cáp dữ liệu của ổ mềm.


6. RAM

Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên - RAM viết tắt từ Random Access Memory.

Công dụng: Lưu trữ những chỉ lệnh của CPU, những ứng dụng đang hoạt động, những dữ liệu mà CPU cần ...

Đặc trưng:

Dung lượng tính bằng MB.

Tốc độ truyền dữ liệu (Bus) tính bằng Mhz.

Phân loại:

Giao diện SIMM - Single Inline Memory Module.

Giao diện DIMM - Double Inline Memory Module.

6.1 Giao diện SIMM

Giao diện SIMM là những loại RAM dùng cho những mainboard và CPU đời cũ. Hiện nay loại Ram giao diện SIMM này không còn sử dụng.

6.2 Giao diện DIMM

Là loại RAM hiện nay đang sử dụng với các loại RAM sau:

6.2.1 SDRAM

Nhận dạng: SDRAM có 168 chân, 2 khe cắt ở phần chân cắm.

Tốc độ (Bus): 100Mhz, 133Mhz.

Dung lượng: 32MB, 64MB, 128MB.

Lưu ý!: SDRAM sử dụng tương thích với các mainboard socket 370 (Mainboard socket 370 sử dụng CPU PII, Celeron, PIII).


6.2.2 DDRAM

Nhận dạng: SDRAM có 184 chân, chỉ có 1 khe cắt ở giữa phần chân cắm.

Tốc độ (Bus): 266 Mhz, 333Mhz, 400Mhz

Dung lượng: 128MB, 256MB, 512MB.

Lưu ý!: DDRAM sử dụng tương thích với các mainboard socket 478, 775 ( sử dụng cùng với các loại CPU Celeron Socket 478, P IV)


6.2.3 DDRAM2

Viết tắt là DDR2 - là thế hệ tiếp theo của DDRAM

Nhận dạng: Tốc độ gấp đôi DDRAM, cũng có 1 khe cắt giống DDRAM nhưng DDR2 cắt ở vị trí khác nên không dùng chung được khe DDRAM trên mainboard.

Tốc độ (Bus): 400 Mhz

Dung lượng: 256MB, 512MB


6.2.4 RDRAM

Nhận dạng: Có 184 chân, có 2 khe cắt gần nhau ở phần chân cắm. Bên ngoài RDRAM có bọc tôn giải nhiệt vì nó hoạt động rất mạnh.

Tốc độ (Bus): 800Mhz.

Dung lượng: 512MB

Lưu ý!: RDRAM sử dụng tương thích với mainboard socket 478, 775 (các main sừ dụng PIV, Pentium D)


7. CPU

Bộ vi xử lý, đơn vị xử lý trung tâm - CPU viết tắt từ Center Processor Unit.

Đặc trưng:

Tốc độ đồng hồ (tốc độ xử lý) tính bằng MHz, GHz
Tốc độ truyền dữ liệu với mainboard Bus: Mhz
Bộ đệm - L2 Cache.


Nhà sản xuất: Hiện nay trên thế giớ có 2 hãng sản xuất CPU lớn nhất là AMD và Intel. Riêng ở thị trường VN chủ yếu sử dụng CPU Intel.

Phân loại: Dạng khe cắm Slot, dạng chân cắm Socket.

Dạng khe cắm (Slot)

Slot1: dùng cho những CPU PII, PIII có 242 chân dạng khe cắm của hãng Intel.
Slot A Athlon: dùng cho những CPU 242 chân dạng khe cắm của hãng AMD.



Dạng chân cắm (Socket)

Socket 370: Pentium II, Celeron, Pentitum III
Socket 478: Celeron, Pentium IV
Socket 775: Pentium D.
Lưu ý!: Socket đi kèm với 1 số là số chân của CPU, và phải xác định mainboard có socket bao nhiêu để dùng đúng loại CPU tương ứng.


Socket 370 Socket 478 Socket 775

Tóm tắt:

Thiết bị nội vi là những thiết bị không thể thiếu trong cấu hình của một máy tính.

Phải đảm bảo sự tương thích của các thiết bị khi lắp ráp.

II. Thiết bị ngoại vi:

1. Monitor - màn hình

Công dụng: Là thiết bị hiển thị thông tin cùa máy tính giúp người sử dụng giao tiếp với máy.

Đặc trưng: độ rộng tính bằng Inch.

Phân loại: Màn hình ống phóng điện tử CRT (lồi, phẳng), màn hình tinh thể lỏng LCD, màn hình Plasma.


2. Keyboard - Bàn phím

Công dụng: Bàn phím là thiết bị nhập. Ngoài những chức năng cơ bản, bạn có thể tìm thấy những loại bàn phím có nhiều chức năng mở rộng để nghe nhạc, truy cập internet, hoặc chơi game.

Phân loại:

Bàn phím cắm cổng PS/2.

Bàn phím cắm cổng USB

Bàn phím không dây.


3. Mouse - chuột.

Công dụng: Chuột cũng là một thiết bị nhập, đặc biệt hữu ích đối với các ứng dụng đồ họa.

Phân loại:

- Chuột cơ: dùng bi lăn để xác định vị trí.

- Chuột quang: dùng phản ứng ánh sáng (không có bi lăn)

Sử dụng: Tùy loại chuột có thể cắm cổng PS/2, cổng USB, hoặc không dây.


4. FDD

Ổ đĩa mềm - FDD viết tắt từ Floopy Disk Drive

Sử dụng: Ổ mềm lắp từ bên trong thùng máy. Đầu cáp bị đánh tréo gắn vào ổ, đầu thắng gắn vào đầu cắm FDD trên main.

Lưu ý!: Cáp ổ mềm nhỏ hơn cáp ổ cứng, cáp ổ mềm bị đánh tréo một đầu, đầu này để gắn vào ổ mềm.


5. CD, CD-RW, DVD, Combo-DVD

Công dụng: Là những loại ổ đọc ghi dữ liệu từ ổ CD, VCD, DVD. Vì dùng tia lazer để đọc và ghi dữ liệu nên các loại ổ này còn gọi là ổ quang học.

Đặc trưng: Tốc độ đọc ghi dữ liệu (24X, 32X, 48X, 52X)

Phân loại:


CD-ROM: chỉ đọc đĩa CD, VCD.
CD-RW: đọc và ghi đĩa CD, VCD.
DVD-ROM: chỉ đọc tất cả các loại đĩa CD, VCD, DVD.
Combo-DVD: đọc được tất cả các loại đĩa, ghi đĩa CD, VCD.
6. NIC

Card mạng - NIC viết tắt từ Network Interface Card

Công dụng: Dùng để nối mạng nội bộ.

Nhận dạng: Có 1 đầu cắm lớn hơn đầu cắm dây điện thoại, thường có 2 đèn tín hiệu đi kèm.

Phân loại:

NIC tích hợp trên mạch - onboard
NIC dạng card rời cắm khe PCI.

NIC gắn khe PCI


NIC onboard


7. Sound Card

Công dụng: Card âm thanh là thiết bị xuất và nhập dữ liệu audio của máy tính.

Đặc trưng: Khả năng xử lý Mhz.

Nhận dạng: là thiết bị có ít nhất 3 chân cắm tròn nằm liên tiếp nhau.


Phân loại:

Card tích hợp trên mạch - Sound onboard.
Card rời - gắn khe PCI
Sử dụng: Dựa vào các ký hiệu bằng chữ hoặc bằng màu trên sound card chúng ta cắm các thiết bị như sau:

Line Out (xanh nhạt): để cắm dây audio của loa hoặc tai nghe.
Line In (xanh đậm): cắm dây dữ liệu audio vào từ các thiết bị cần đưa âm thanh vào máy như đàn điện tử ...
Mic (màu đỏ): để cắm dây của micro.
Game (cổng lớn nhất): để cắm cần chơi game Joystick.
8. Modem

Công dụng: Chuyển đổi qua lại giữa tín hiệu điện thoại và tín hiệu máy tính giúp máy tính nối với mạng Internet thông qua dây điện thoại.

Đặc trưng: Tốc độ truyền dữ liệu Kbps, Mbps...


Nhận dạng: Có đầu cắm dây điện thoại.

Phân loại:

Onboard: thường có trên máy xách tay.

External: gắn ngoài như hình 1.

Internet: gắn trong, cắm vào khe PCI trên main như hình 2.



Lưu ý: Đối với modem gắn trong bạn dễ nhầm với card mạng, card mạng có đầu cắm to hơn để cắm dây cáp mạng và có đèn tín hiệu đi kèm.

9. USB Hard Disk

Công dụng: Ổ cứng USB dùng để lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn . Ổ cứng USB còn dùng để nghe nhạc MP3, xem phim MP4.

Đặc trưng: Dung lượng nhớ MB, GB và luôn cắm vào cổng USB trên mainboard.


Sử dụng: Để đảm bảo an toàn dữ liệu và kéo dài tuổi thọ của đĩa cứng USB bạn phải thực hiện thao tác rút đĩa an toàn ra khỏi hệ thống: Khi không dùng đĩa nữa thì kích chuột phải trên biểu tượng đặc trưng của đĩa dưới khay hệ thống, chọn Safe to remove (đối với Windows XP trở lên) hoặc Unplug or Eject hardware (đối với Windows 200 trở xuống). Chọn tên ổ đĩa trong danh sách. Nhấn nút Stop.

10. USB TV

Công dụng: Thiết bị thu sóng truyền hình vào máy tính.

Sử dụng: Cắm USB TV vào cổng USB trên mainboard và cài các phần mềm đi kèm theo hướng dẫn của nhà sản xuất

Lưu ý!: Khi sử dụng USB TV máy bạn cần phải có card màn hình dung lượng lớn để đảm bảo chất lượng hình ảnh.



11. Printer

Công dụng: Dùng để in ấn tài liệu từ máy tính.

Đặc trưng: Độ phân giải dpi (*), tốc độ in (số trang trên 1 phút), bộ nhớ (MB)


Phân loại: In kim, In phun, Lazer

12. Scanner

Công dụng: Máy quét để nhập dữ liệu hình ảnh, chữ viết, mã vạch, mã từ vào máy tính.

Đặc trưng: độ phân giải - dpi (*)

Phân loại:

Máy quyét ảnh: dùng để quyét hình ảnh, film của ảnh chụp, chữ viết... (h1)
Máy quyét mã vạch: dùng quyét mã vạch dùng trong siêu thị để đọc giá tiền của hàng hóa, trong thư viên để đọc mã số SV từ thẻ SV... (h2)
Máy quyét từ: đọc thẻ từ, ứng dụng trong hệ thống cửa thông minh, hệ thống chấm công nhân viên...(h3)
(*) dpi viết tắt từ dots per inch - số điểm ảnh trên mỗi inch vuông. Số lượng điểm ảnh càng nhiều thì độ phân giải càng lớn và hình ảnh càng rõ nét, chât lượng. dpi là giá trị để xác định độ phân giải của các thiết bị xử lý hình ảnh như màn hình, máy in, máy quyét, máy ảnh kỹ thuật số, webcame ...




13. Projector

Công dụng: đèn chiếu thiết bị hiển thị hình ảnh với màn hình rộng thay thế màn hình để phục vụ hội thảo, học tập...

Đặc trưng: độ phân giải.

Sử dụng: cắm dây dữ liệu vào cổng VGA thay thế dây dữ liệu của màn hình.


14. Memory card

Công dụng: thẻ nhớ là thiết bị lưu trữ di động, là bộ nhớ có khả năng tương thích với nhiều thiết bị khác nhau như máy ảnh kỹ thuật số, máy điện thoại di động...

Đặc trưng: Dung lượng MB, GB.

Sử dụng: đối với máy tính không có khe cắm thẻ nhớ nên bạn phải sử dụng một đầu đọc thẻ nhớ gắn vào cổng USB như hình bên.


15. Speaker.

Công dụng: loa để phát âm.
Đặc trưng: công suất W

Sử dụng: cắm dây audio của loa với đầu có ký hiệu Line Out (màu xanh nhạt) trên card âm thanh.


16. Microheadphone.

Công dụng: Microheadphone có 2 chức năng xuất và nhập dữ liệu audio.

Sử dụng: Mỗi Microheadphone có 2 đầu dây, cắm dây có ký hiệu tai nghe vào chân cắm Line Out (màu xanh nhạt), dây có ký hiệu Micro vào chân cắm Mic (màu đỏ, hoặc hồng trên card âm thanh.


17. Joystick

Công dụng: Dùng để chơi game trên máy tính với nhiều chức năng đặc biệt thay thế chuột, bàn phím.

Sử dụng: Cắm dây cáp của Joystick


18. Webcame

Công dụng: thiết bị thu hình vào máy tính, Webcame sử dụng trong việc giải trí, bảo vệ an ninh, hội thảo từ xa, khám bệnh từ xa ...

Đặc trưng: độ phân giải dpi

Sử dụng: nối dây dữ liệu vào cổng USB phía sau mainboard. Cài các phần mềm hỗ trợ đi kèm.



19. UPS

Bộ lưu điện - UPS viết tắt từ Uninterruptible Power Supply

Công dụng: Ổn áp dòng điện và cung cấp điện cho máy trong một khoảng thời gian ngắn (5 - 10 phút) trong trường hợp có sự cố mất điện để giúp người sử dụng lưu tài liệu, tắt máy an toàn.


Đặc trưng: Công suất KW

Sử dụng: Cắm dây nguồn của UPS vào nguồn điện, cắm nguồn của case, màn hình, máy in vào UPS.

20. USB Bluetooth.

Công dụng: là thiết bị để giao tiếp với máy tính với các thiết bị khác như điện thoại di động dùng công nghệ truyền dữ liệu không dây bluetooth.

Sử dụng: Cắm USB Bluetooth vào cổng USB.

PHẦN CỨNG MÁY TÍNH





Bài 3

LẮP RÁP VÀ BẢO TRÌ MÁY TÍNH

-------------

I. Chuẩn bị:

- Chuẩn bị đầy đủ các linh kiện đầy đủ.

- Chuẩn bị các dụng cụ như vòng tay tĩnh điện, trục vít, kiềm.




II. Các bước lắp ráp:

Nguyên lý: Lắp những thiết bị đơn giản trước, lắp từ trong ra ngoài.

1. Gắn CPU vào mainboard:

- Dỡ cần gạt của socket trong mainboard lên cao.

- Nhìn vào phía chân cắm của CPU để xác định được vị trí lõm trùng với socket.

- Đặt CPU vào giá đỡ của socket, khi CPU lọt hẵn và áp sát với socket thì đẩy cần gạt xuống.



2. Gắn quạt giải nhiệt cho CPU:

- Đưa quạt vào vị trí giá đỡ quạt bao quanh socket trên main. Nhấn đều tay để quạt lọt xuống giá đỡ

- Gạt 2 cần gạt phía trên quạt để cố định quạt với giá đỡ.

- Cắm dây nguồn cho quạt vào chân cắm 3 có ký hiệu FAN trên main.








3. Gắn RAM vào main:

- Phải xác định khe RAM trên main là dùng loại RAM nào và phải đảm bảo tính tương thích, nếu không bạn sẽ làm gãy RAM.

- Mở hai cần gạt khe RAM ra 2 phía, đưa thanh RAM vào khe, nhấn đều tay đến khi 2 cần gạt tự mấp vào và giữ lấy thanh RAM.

- Lưu ý: Khi muốn mở ra thì lấy tay đẩy 2 cần gạt ra 2 phía, RAM sẽ bật lên.




Nhấn đều tay 2 cần gạt 2 bên để đẩy RAM ra




4. Chuẩn bị lắp main vào thùng máy.

- Đối với mỗi mainboard có số cổng và vị trí các cổng phía sau khác nhau nên bạn phải gỡ nắp phía sau của thùng máy tại vị trí mà mainboard đưa các cổng phía sau ra ngoài để thay thế bằng miếng sắc có khoắt các vị trí phù hợp với mainboard.

- Gắn các vít là điểm tựa để gắn mainboard vào thùng máy, những chân vít này bằng nhựa và đi kèm với hộp chứa mainboard.





5. Gắn mainboard và thùng máy.

- Đưa nhẹ nhàng main vào bên trong thùng máy.

- Đặt đúng vị trí và vặt vít để cố định mainboard với thùng máy.

- Cắm dây nguồn lớn nhất từ bộ nguồn vào mainboard, đối với một số main cần phải cắm đầu dây nguồn 4 dây vuông vào main để cấp cho CPU.




6. Lắp ổ cứng:

- Chọn một vị trí để đặt ổ cứng thích hợp nhất trên các giá có sẵn của case, vặt vít 2 bên để cố định ổ cứng với Case.

- Nối dây dữ liệu của ổ cứng với đầu cắm IDE1 trên mainboard.

- Nối dây nguồn đầu dẹp 4 dây (đầu lớn) vào ổ cứng với mặt có gân xuống dưới.

Lưu ý!: Trong trường hợp nối 2 ổ cứng trên cùng một dây dữ liệu, bạn cần phải xác lập ổ chính, ổ phụ bằng Jumper.

Trên mặt ổ đĩa có quy định cách cắm Jumper để xác lập ổ chính, ổ phụ: Master - ổ chính, Slave ổ phụ.

Nếu ổ đĩa không có quy định thì vị trí jump gần dây dữ liệu là để xác lập ổ cứng này là ổ chính, cắm jumper và vị trí thứ 2 tính từ dây dữ liệu là để xác lập ổ này là ổ phụ.




7. Lắp đặt ổ đĩa mềm.

Đưa ổ mềm vào đúng vị trí của nó trên thùng máy.

Thử nút nhấn đẩy đĩa mềm ở mặt trước của thùng máy có đẩy được đĩa không.

Vặn vít cố định ổ mềm với Case.

Nối dây dữ liệu của mềm: đầu bị đánh tréo gắn vào ổ, đầu không tréo gắn vào đầu cắm FDD trên mainboard.

Nối dây nguồn đầu dẹp 4 dây (đầu nhỏ) vào ổ.







8. Lắp ổ CD-ROM

Mở nắp nhựa ở phía trên của mặt trước Case.

Đẩy nhẹ ổ CD từ ngoài vào, vặn ít 2 bên để cố định ổ với Case.

Nối dây cáp dữ liệu với IDE2 trên main. Có thể dùng chung dây với ổ cứng nhưng phải thiết lập ổ cứng là Master, ổ CD là Slave bằng jumper trên cả 2 ổ này.

Trong trừơng hợp dùng 2 ổ CD, cũng phải xác lập jump trên cả 2 ổ để giúp HĐH nhận dạng ổ chính, ổ phụ.

9. Gắn các card mở rộng.

Hiện nay hầu hết các loại card mở rộng đều gắn vào khe PCI trên main.

Trước tiên, bạn cần xác định vị trí để gắn card, sau đó dùng kiềm bẻ thanh sắt tại vị trí mà card sẽ đưa các đầu cắm của mình ra bên ngoài thùng máy.

Đặt card đúng vị trí, nhấn mạnh đều tay, và vặn vít cố định card với mainboard.

Lưu ý! Cách này cũng thực hiện cho card màn hình gắn khe AGP.







10. Gắn dây công tấc của Case.

Xác định đúng ký hiệu, đúng vị trí để gắn các dây công tấc nguồn, công tấc khởi động lại, đèn báo nguồn, đèn báo ổ cứng.

Nhìn kỹ những ký hiện trên hàng chân cắm dây nguồn, cắm từng dây một và phải chắc chắn bạn cắm đúng ký hiệu. Nếu không máy sẽ không khởi động được và đèn tín hiệu phía trước không báo đúng.




Các ký hiệu trên main:

MSG, hoặc PW LED, hoặc POWER LED nối với dây POWER LED - dây tín hiệu của đèn nguồn màu xanh của Case.

HD, hoặc HDD LED nối với dây HDD LED - dây tín hiệu của đèn đỏ báo ổ cứng đang truy xuất dữ liệu.

PW, hoặc PW SW, hoặc POWER SW, hoặc POWER ON nối với dây POWER SW - dây công tấc nguồn trên Case.

RES, hoặc RES SW, hoặc RESET SW nối với dây RESET - dây công tấc khởi động lại trên Case.

SPEAKER - nối với dây SPEAKER - dây tín hiệu của loa trên thùng máy.







11. Nối dây cho cổng USB của thùng máy.

Đối với một số thùng máy có cổng USB ở mặt trước tạo sự tiện lợi cho ngừơi sử dụng. Để cổng USB này hoạt động bạn phải gắn dây nối từ thùng máy với mainboard thông qua đầu cắm bên trong mainboard có ký hiệu USB.

12. Kiểm tra lần cuối

Kiểm tra lần cuối các thiết bị đã gắn vào thùng máy đã gắn đúng vị trí, đủ dây dữ liệu và nguồn chưa.

Buộc để cố định những dây cáp cho không gian bên trong thùng máy thoáng mát tạo điều kiện cho quạt CPU giải nhiệt tốt giúp máy hoạt động hiệu quả hơn.

Tránh trường hợp các dây nguồn, cáp dữ liệu va vào quạt làm hỏng quạt trong quá trình hoạt động và có thể gây cháy CPU do không giải nhiệt được.

Đóng nắp 2 bên lưng thùng máy và vặn vít cố định.

III. Đấu nối các thiết bị ngoại vi

Đây là bước kết nối các dây cáp của các thiết bị bên ngoài với các cổng phía sau mainboard.

- Cắm dây nguồn vào bộ nguồn

- Cắm dây dữ liệu của màn hình vào card màn hình (VGA Card) - cổng màu xanh.

- Cắm bàn phím vào cổng PS/2 màu xanh đậm hoặc USB tùy loại bàn phím.

- Cắm chuột vào cổng PS/2 màu xanh đậm hoặc USB tùy loại chuột.

IV. Khởi động và kiểm tra:

Nhấn nút Power để khởi động và kiểm tra

Nếu khi khởi động máy phát 1 tiếng bip chứng tỏ phần cứng bạn lắp vào đã hoạt động được.

Nếu có nhiều tiếng bíp liên tục thì kiểm tra tất cả các thiết bị đã gắn vào đúng vị trí, đủ chưa.

V. Bảo trì phần cứng:

Để đảm bảo máy của bạn luôn hoạt động tốt thì bạn cần phải duy trì thao tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ.

- Tháo gỡ các thiết bị theo trình tự ngược lại với trình tự lắp ráp ở trên.

- Lau chùi các thiết bị bằng bàn chải, cọ, khăn ... để đảm bảo các thiết bị không bị bụi bám nhiều làm giảm khả năng giải nhiệt gây cháy thiết bị.

- Chải sạch các khe cắm RAM, PCI, AGP ... để tăng khả năng tiếp xúc với các thiết bị.

PHẦN CỨNG MÁY TÍNH





Bài 4

THIẾT LẬP CMOS

-------------

I. CMOS là gì?

CMOS viết tắt từ Complementary Metaloxide Semiconductor - chất bán dẫn oxit metal bổ sung, một công nghệ tốn ít năng lượng.

CMOS là chất làm nên ROM trên mainboard, ROM chứa BIOS (Basic Input/Output System) hệ thống các lệnh nhập xuất cơ bản để kiểm tra phần cứng, nạp hệ điều hành khởi động máy.

Một số thông tin lưu trong CMOS có thể thiết lập theo ý người sử dụng, những thiết lập này được lưu giữ nhờ pin CMOS, nếu hết pin sẽ trả về những thiết lập mặc định.



II. Thiết lập CMOS

Để vào màn hình thiết lập thông tin trong CMOS tùy theo dòng máy chúng ta có các cách sau:

Đối với các mainboard thông thường hiện nay dùng phím DELETE. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn Press DEL to enter Setup.

Đối với dòng máy Compaq, HP dùng phím F10. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn F10 = Setup.

Đối với dòng máy DEL dùng phím F2. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn F2: Setup.

Tùy từng loại mainboard cách bố trí màn hình thiết lập CMOS khác nhau, các chức năng với tên gọi cũng khác nhau.

Các thông tin cần thiết lập trong CMOS bao gồm:

Ngày giờ hệ thống.

Thông tin về các ổ đĩa

Danh sách và thứ tự ổ đĩa giúp tìm hệ điều hành khởi động máy.

Thiết lập cho các thiết bị ngoại vi.

Cài đặt mật khẩu bảo vệ.

1. CMOS của mainboard thông dụng:

Đối với các mainboard thông dụng hiện nay, khi khởi động máy bạn sẽ thấy màn hình như bên dưới. Nhấn phím Delete để vào thiết lập CMOS.



Lưu ý! Đối với những mainboard và máy có tốc độ cao cần phải nhấn giữ phím Delete ngay khi nhấn nút nguồn thì bạn mới vào được CMOS.

Khi đó màn hình CMOS có hình giống hình bên dưới (có thể khác một vài chức năng đối với các nhà sản xuất khác nhau).



1.1 STANDARD CMOS SETUP



Date: ngày hệ thống, Time: giờ của đồng hồ hệ thống

Primary Master: thông tin về ổ đĩa chính gắn trên IDE1.

Primary Slave: thông tin về ổ đĩa phụ gắn trên IDE1.

Secondary Master: thông tin về ổ đĩa chính gắn trên IDE2.

Secondary Slave: thông tin về ổ đĩa phụ gắn trên IDE2.

Drive A: thông tin về ổ mềm, nếu có sẽ hiển thị loại ổ mềm hiện đang dùng 1.44M 3.5 Inch.

Drive B: không còn sử dụng nên sẽ hiển thị dòng None, hoặc Not Installed

Lưu ý!: Nếu thông tin về các ổ gắn trên IDE không có chứng tỏ các ổ này chưa hoạt động được, bạn phải kiểm tra lại ổ đĩa gắn đủ 2 dây dữ liệu và nguồn chưa, có thiết lập ổ chính, ổ phụ bằng jump trong trường hợp gắn 2 ổ trên 1 dây chưa.

1.2 BIOS FEATURES SETUP (ADVANCED CMOS SETUP)



Trong mục này lưu ý các mục sau:

First Boot Device: chọn ổ đĩa để tìm HĐH đầu tiên khởi động máy.

Second Boot Device: ổ thứ 2 nếu không tìm thấy HĐH trên ổ thứ nhất.

Third Boot Device: ổ thứ 3 nếu không tìm thấy HĐH trên 2 ổ kia.

Ví dụ: khi muốn cài HĐH thì phải chọn ở mục First Boot Device là CD-ROM để máy khởi động từ đĩa CD và tiến hành cài đặt.

1.3 INTEGRATED PERIPHERALS



Thiết lập cho các thiết bị ngoại vi, mục này cho phép bạn cho phép sử dụng hay vô hiệu hóa các thiết bị trên mainboard như IDE, khe PCI, cổng COM, cổng LPT, cổng USB. Chọn Auto: tự động, Enanled: cho phép, Disable: vô hiệu hóa.

1.4 Một số chức năng khác:

Supervisor Password: thiết lập mật khẩu bảo vệ CMOS.

User Password: thiết lập mật khẩu đăng nhập vào máy.

IDE HDD Auto Detection: kiểm tra thông tin về các ổ cứng gắn trên IDE.

Save & Exit Setup: Lưu các thiết lập và thoát khỏi màn hình CMOS.

Exit Without Saving: Thoát nhưng không lưu các thiết lập.

2. CMOS của máy DELL

Nhấn F2 để vào màn hình CMOS.



2.1 Ngày giờ hệ thống:

System Time: giờ đồng hồ hệ thống

System Date: ngày hệ thống

2.2 Các ổ đĩa mềm:

Diskette Drive A: Thông tin về ổ mềm 3.5 ich. Nếu không có ổ chọn Not Installed.

Diskette Drive B: Not Installed, vì không còn sử dụng loại ổ mềm lớn nữa.

2.3 Thông tin về các ổ đĩa gắn trên IDE:

Primary Drive 0: Ổ đĩa chính trên IDE1.

Primary Drive 1: Ổ đĩa phụ trên IDE1.

Secondary Drive 0: Ổ đĩa chính trên IDE2.

Secondary Drive 1: Ổ đĩa chính trên IDE2.

Lưu ý!:

Lần đầu tiên sau khi gắn ổ đĩa vào phải chọn chế độ Auto để main nhận ra ổ gắn trên IDE (khác với các mainboard thông dụng hiện nay).

Nếu không có thông tin về các ổ đĩa cần xem lại đã cắm đủ dây cáp, dây nguồn vào ổ chưa. Còn lại là trường hợp ổ bị hỏng.

2.4 Chọn danh sách ổ đĩa khởi động:

Tìm đến mục Boot Sequence, chọn thứ tự các ổ đĩa để dò tìm hệ điều hành khởi động máy.



3. CMOS của dòng máy Compaq.

Nhấn F10 để vào CMOS.

Chọn một ngôn ngữ hiển thị nội dung màn hình CMOS, nên chọn English.

Màn hình CMOS bố trí theo dạng cửa sổ Windows với các chức năng được phân loại vào trong các menu.

Dùng phím F10 để xác nhận mỗi khi bạn thiết lập lại các thuộc tính.

3.1 Menu File - Các chức năng cơ bản

System Information: thông tin chi tiết về hệ thống như tốc độ CPU, dung lượng RAM, card màn hình.

Set Time and Date: thiết lập ngày giờ hệ thống.

Save to Diskette: lưu các thiết lập vào ổ mềm.

Restore form Diskette: cập nhật các thiết lập từ phần đã lưu và đĩa mềm.

Set Default and Exit: Dùng thiết lập mặc định và thoát khỏi CMOS.

Ignore Changes and Exit: Bỏ qua các thiết lập thoát khỏi CMOS.

Save Changes and Exit: Lưu các thiết lập và thoát khỏi CMOS.

3.2 Storage - Các thiết bị lưu trữ

Diskette Drive: Thông tin về các ổ đĩa mềm.

Remoable Media: Thông tin về các ổ đĩa gắn rời.

IDE Devices: Thông tin về các ổ gắn rời.

IDE Options: Thiết lập cho các IDE.

Boot Order: Chọn danh sách ổ đĩa khởi động.

3.3 Security - Bảo mật cho các thiết bị

Setup Password: Đặt mật khẩu bảo vệ CMOS.

Power-on password: đặt mật khẩu đăng nhập.

Device Security: Bảo mật các thiết bị. Device available: cho phép dùng, Device hidden: không cho phép dùng.

PHẦN CỨNG MÁY TÍNH





Bài 5

Ổ ĐĨA CỨNG & PHÂN VÙNG

-------------

I. Khái niệm về phân vùng (Partition)

Để dễ sử dụng chúng ta thường phải chia ổ cứng vật lý thành nhiều ổ logic, mỗi ổ logic gọi là một phân vùng ổ đĩa cứng - partition.

Số lượng và dung lượng của các phân vùng tùy và dung lượng và nhu cầu sử dụng.

Theo quy ước mỗi ỗ đĩa, và phân vùng ổ đĩa trên máy được gắn với một tên ổ từ A: đến Z:. Trong đó A: dành cho ổ mềm, B: dành cho loại ổ mềm lớn - hiện nay không còn sử dụng nên B: thường không dùng trong My Computer. Còn lại C:, D: thường dùng để đặt các phân vùng ổ cứng, các ký tự tiếp theo để đặt tên cho các phân vùng ổ cứng, ổ CD, ổ cứng USB tùy vào số phân vùng của cứng, số các loại ổ đĩa gắn thêm vào máy.

II. Khái niệm về FAT (File Allocation Tbale):

Thông thường dữ liệu trên ổ cứng được lưu không tập trung ở những nơi khác nhau, vì vậy mỗi phân vùng ổ đĩa phải có một bảng phân hoạch lưu trữ vị trí của các dữ liệu đã được lưu trên phân vùng đó, bảng này gọi là FAT.

Microsoft phát triển với nhiều phiên bản FAT, FAT16, FAT32, NTFS dành cho hệ điều hành Windows, các hệ điều hành khác có thể dùng các bảng FAT riêng biệt.

Riêng bảng NTFS dùng cho Windows 2000 trở lên, nên trong MS-Dos sẽ không nhận ra phân vùng có định dạng NTFS, khi đó cần phải có phần mềm hỗ trợ để MS-Dos nhận diện được các phân vùng này.

III. Phân vùng ổ cứng:

Chúng ta có thể phân vùng ổ cứng bằng nhiều công cụ: bằng lệnh FDISK của Ms-Dos, bằng phần mềm Partition Magic, các đĩa cài đặt Windows..

Trong đó Partition Magic là một phần mềm giúp phân vùng ổ cứng nhanh chóng, dễ sữ dụng. Sau đây là các thao tác cơ bản để phân vùng ổ cứng với Partition Magic.

Quy trình phân vùng một ổ cứng bao gồm các bước cơ bản:

Khởi động công cụ phân vùng ổ cứng

Tạo mới các phân vùng với dung lượng và số lượng tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng.

Định dạng các phân vùng.

1. Khởi động:

- Chuẩn bị đĩa có phần mềm Partition Magic.

- Vào CMOS chọn chế độ khởi động từ CD-ROM trước nhất - tức chọn trong mục First Boot Device: CD-ROM.

- Khởi động máy với CD-ROM có phần mềm Partitions Magic. (Khuyên bạn nên dùng đĩa Hiren's Boot CD)

- Gõ lệnh pqmagic để khởi động phần mềm.

Nếu dùng đĩa Hiren's Boot



Chọn Start BooCD để khởi động máy từ đĩa Hiren't Boot.



Chọn 1 nhấn Enter, tức chọn mục Disk Partition Tools- Các công cụ phân vùng ổ cứng.



Trong danh sách có rất nhiều công cụ phân vùng ổ cứng, chọn Partition Magic 8.2. Đợi trong giây lát để khởi động ứng dụng.



Giao diện của Partition Magic xuất hiện như bên dưới



2. Tạo một phân vùng

- Chọn ổ đĩa cần tạo phân vùng, trong trường hợp máy bạn có gắn nhiều ổ cứng.

- Vào menu Operations. Chọn Create, hoặc kích nút C: trên thanh công cụ.

- Trong các phân vùng bạn cần chọn 1 phân vùng chính. Chọn ở mục Create as: Primary Partition, các phân vùng còn lại chọn là phân vùng luận lý Create as: Logical Partition.

- Nhập dung lượng vào mục Size.

- Gõ OK vào ô xác nhận (nếu có). Nhấn nút OK.

- Tạo xong các phân vùng. Nhấn nút Apply để hoàn tất








3. Định dạng một phân vùng.



Tất cả các phân vùng sau khi tạo mới sẽ chưa thể chấp nhận dữ liệu, vì vậy bạn cần phải định dạng cho phân vùng. Bước định dạng để chọn bản phân hoạch tập tin - tức cách thức lưu trữ dữ liệu trên phân vùng đó.

Kích chọn phân vùng cần định dạng.

Vào menu Operations. Chọn Format. (Hoặc kích nút [] trên thanh công cụ).

Trong hộp thoại Format Partition, chọn một bản FAT trong mục Partition Type.

Nhập nhãn đĩa trong mục Label.

Nhập OK vào mục xác nhận. Nhấn OK.

Lưu ý!: Nếu máy bạn dùng Windows chỉ chọn bảng FAT là FAT, FAT32 và NTFS.

Nhấn Apply để cập nhật các thao tác.



4. Xóa phân vùng.



Dùng chuột kích chọn phân vùng cần xóa.

Vào menu Operations chọn Delete (Hoặc kích nút Delete trên thanh công cụ)

Nhập OK và ô xác nhận, nhấn OK để kết thúc.

Xong tất cả các thao tác, nhấn Apply để cập nhật.

5. Chuyển đổi bản FAT.

Dùng chuột kích chọn phân vùng cần chuyển đổi bản FAT.

Vào menu Operations. Chọn Convert.

Chọn một bản FAT mới trong danh sách cho phân vùng.

Nhấn OK để đóng hộp thoại Convert.

Nhấn Apply để cập nhật lại tất cả các thao tác vừa thực hiện.

PHẦN CỨNG MÁY TÍNH





Bài 6

HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT WINDOWS 2000 PROFESSIONAL

-------------

I. Chuẩn bị

Chuẩn bị đĩa cài đặt Windows 2000 Professional tự khởi động được.

Vào CMOS chọn chế độ khởi động máy từ đĩa CD trước tiên, chọn trong mục First Boot Device là CD-ROM First.

Khởi động máy với đĩa CD cài đặt Windows 200 Professional.

II. Các bước cài đặt.

1. Khởi động máy từ CD.

Nếu ổ cứng của bạn đã có dữ liệu thì trên màn hình sẽ xuất hiện dòng Press any key to boot from CD..., bạn phải nhấn một phím bất kỳ để bắt đầu quá trình cài đặt.



Nếu ổ cứng mới hoàn toàn, chưa định dạng hoặc không có dữ liệu thì máy sẽ tự khởi động quá trình cài đặt, bỏ qua bước trên.

Ngay sau đó bộ cài đặt sẽ kiểm tra tính tương thích của cấu hình phần cứng của máy bạn.



Nếu kiểm tra phần cứng tốt, bộ cài đặt sẽ tiếp tục nộp các thành phần cần thiết cho quá trình cài đặt vào một thư mục tạm trên ổ cứng của bạn. Quá trình này diễn ra hoàn toàn tự động.



2. Khởi động quá trình cài đặt.

Sau khi cài xong các thành phần cần thiết, màn hình cài đặt đầu tiên sẽ xuất hiện.



Nhấn Enter để tiếp tục quá trình cài đặt.

Nhấn R để sửa lại bản Windows 2000 đã cài trước đó.

Nhấn F3 để thoát khỏi màn hình cài đặt.

3. Đồng ý với bản quyền.

Sau khi bạn nhấn Enter, trên màn hình sẽ xuất hiện bảng chi tiết về bản quyền sản phẩm, nhấn F8 để đồng ý và tiếp tục cài đặt.



4. Chọn phân vùng để cài đặt HĐH

4.1 Trường hợp ổ cứng chưa có phân vùng.



Nếu ổ cứng chưa có phân vùng, thì bạn cần phải phân vùng ổ cứng, định dạng. Tuy nhiên với bộ cài đặt Windows 2000 bạn chỉ có thể định dạng cho một phân vùng duy nhất mà hệ điều hành sẽ cài lên trên nó, các phân vùng khác sẽ định dạng sau khi bạn cài Windows hoàn tất và tiến hành định dạng các phân vùng đó bằng Windows Explorer.

Tạo một phân vùng:



Dùng các phím mũi tên chọn vùng ổ cứng chưa có phân vùng (Unpartitioned Space).

Nhấn phím C để tạo mới một phân vùng.

Tùy vào dung lượng ổ, nhu cầu sử dụng bạn có tạo nhiều phân vùng ổ cứng trên một ổ đĩa.

Trong cửa sổ tạo mới, nhập một dung lượng cho phân vùng và nhấn Enter để tiến hành tạo mới phân vùng.



Lặp lại các thao tác đến khi tạo hết vùng không gian trống trên ổ cứng thành các phân vùng, các phân vùng phụ sẽ được định dạng khi cài xong Windows.

Xóa một phân vùng:

Trong trường hợp tạo sai, hoặc thấy không hợp lý, hoặc muốn xóa hẵn một phân vùng của ổ cứng đã có dữ liệu. Bạn có thể xóa phân vùng đó.

Nhấn phím D để xóa phân vùng, nhấn tiếp L và Enter để xác nhận trong các màn hình cảnh báo.

Lưu ý! Xóa phân vùng sẽ làm mất hoàn toàn dữ liệu của bạn trên phân vùng đó. Vì vậy khuyên bạn nên cân nhắc kỹ trước khi thực hiện thao tác này.

4.2 Trường hợp ổ cứng đã có phân vùng.

Chọn một phân vùng để cài Windows 2000, nhấn Enter.

Nếu ổ phân vùng đã được định dạng thì quá trình cài đặt sẽ tiếp tục với việc copy dữ liệu (xem bước 5 bên dưới)

Nếu phần vùng chưa được định dạng thì sẽ tiếp tục với bước định dạng cho phân vùng đó.

Khi đó xuất hiện màn hình hỏi bạn chọn một bảng FAT để bộ cài đặt định dạng phân vùng đó trước khi cài HĐH. Nên chọn NTFS.



Sau đó màn hình định dạng ổ cứng sẽ chạy trong vài phút tùy theo dung lượng của phân vùng và tốc độ của máy bạn.



5. Copy dữ liệu.

Trong quá trình này có thể xảy ra sự cố vì chất lượng của đĩa cài đặt, nếu suôn sẽ quá trình copy các tập tin của hệ điều hành vào phân vùng được chọn sẽ diễn ra trong vài phút.



Sau khi quá trình copy dữ liệu hoàn tất, máy sẽ khởi động lại sau màn hình nhắc nhở bạn rút đĩa ra khởi ổ mềm nếu có. Sau 15 giây nến bạn không nhấn Enter, máy vẫn khởi động lại.



6. Khởi động lại.

Khi máy khởi động lại để tiếp tục quá trình cài đặt, sẽ xuất hiện dòng Press any key to boot from CD..., lúc này bạn không nhấn phím. Nếu nhấn quá trình cài đặt sẽ quay lại từ đầu.

Đợi cho đến khi màn hình Welcome xuất hiện, nhấn Next để tiếp tục.

7. Nhận dạng thiết bị

Bước tiếp theo là quá trình bộ cài đặt nhận dạng các thiết bị phần cứng như chuột, bàn phím, card màn hình ... trong quá trình này có thể màn hình của bạn bị chớp nháy một vài lần.



8. Chọn ngôn ngữ sử dụng

Bước này cho phép bạn chọn ngôn ngữ sử dụng. Vì không có bản Windows 2000 tiếng Việt nên nhấn Next bỏ qua bước này.



9. Nhập thông tin cá nhân.

Bước này bạn cần nhập đầy đủ thông tin về tên bạn vào mục Name, cơ quan vào mục Organization. Những thông tin này sẽ được dùng trong quá trình cài đặt các phần mềm khác trong Windows. Nhấn Next để tiếp tục.



10. Nhập CD Key.

Nhập các số CD Key bản quyền đi kèm với bộ cài đặt vào 5 vùng ô trong cửa sổ. Nhấn Next để tiếp tục.



11. Nhập tên máy và mật khẩu quản trị.

Bạn phải nhập một tên máy và một mật khẩu cho user Administrator - quyền quản trị máy. Tên máy phải là tên duy nhất nếu bạn nối mạng nội bộ.



12. Thiết lập ngày giờ hệ thống.

Nhấn Next bỏ qua bước này để khi cài xong vào Windows sửa lại.



13. Cấu hình để nối mạng nội bộ LAN.

Bước này chỉ có nếu máy bạn có gắn card mạng và card mạng được HĐH nhận dạng ra.

Khuyên bạn nên chọn Typical Settings, nhấn Next để bỏ qua bước này đến bước cuối cùng.

Nếu có cần cầu hình địa chỉ IP để nối mạng khi cài xong dùng giao diện của Windows tiến hành sẽ tiện lợi hơn.





14. Hoàn tất cài đặt

Màn hình như bên dưới sẽ kết thúc quá trình cài đặt trong vài phút.



III. Cài các HĐH Windows khác.

Quy trình cài đặt hầu hết các HĐH Windows đều giống nhau, nếu bạn nắm được quy trình cài đặt Windows 2000 thì chắc chắn rằng bạn sẽ cài được Windows XP, Windows Vista một cách dễ dàng cho dù giao diện của các màn hình cài đặt của chúng có chút khác nhau.

Bạn cũng có thể tìm phần mềm Window XP Setup Simulator - phần mềm giả lập công việc cài đặt Windows XP để cài vào máy và thử cài Windows XP như thật mà không sợ hỏng dữ liệu trên máy.

Chúc bạn thành công trong quá trình cài đặt!

PHẦN CỨNG MÁY TÍNH





Bài 7

DRIVER

-------------

I. Driver là gì?

Driver là những phần mềm giúp HĐH nhận dạng, quản lý và điều khiển hoạt động của các thiết bị ngoại vi.

Bất kỳ thiết bị ngoại vi nào cũng cần phải có driver để hoạt động. Riêng đối với những thiết bị như chuột, bàn phím luôn có sẵn driver đi kèm với hệ điều hành nên chúng ta không cần phải cài đặt.

Driver có trong các đĩa đi kèm với các thiết bị ngoại vi khi bạn mua chúng và phải cài chúng vào để hệ điều hành nhận dạng và quản lý được thiết bị.

II. Quản lý thiết bị



Quản lý thiết bị nhằm xác định thiết bị phần cứng nào của máy chưa có Driver, nếu chưa có phải cài driver cho thiết bị đó.

Vào Control Panel, kích đúp biểu tượng System. Chọn thẻ Hardware, kích nút Device Manger để khởi động trình quản lý thiết bị.

Thiết bị nào không có driver sẽ có dấu hỏi màu vàng. Khi đó thiết bị sẽ không hoạt động được và bạn cần phải cài driver cho thiết bị đó.

III. Cài đặt Driver.

Cách 1:

Chuẩn bị đĩa driver đi kèm thiết bị.

Nhấn đúp tập tin setup.exe để cài.

Cách 2:

Kích phải chuột trên dấu hỏi màu vàng trong cửa sổ Device Manger.

Chọn Properties. Chọn Reinstall Driver.



Nhấn Next trong màn hình đầu tiên



Chọn Search for a suitable driver for my device để máy tự động tìm một driver thích hợp nhất cho thiết bị của bạn. Nhấn Next để tiếp tục.



Chỉ định một nơi để tìm driver. Nếu biết chính xác nơi chức driver của thiết bị, đánh dấu vào mục Specify a location và chỉ vào thư mục chứa driver của thiết bị





Đợi trong giây lát để tìm driver thích hợp



Nếu không tìm thấy sẽ thông báo như hình bên dưới. Khi đó bạn cần quay lại từ đầu và chọn nơi chứa Driver khác.



IV. Xem cấu hình máy

Gõ Dxdiag vào cửa sổ RUN để khởi động công cụ DirectX.

1. Thông tin hệ thống (Thẻ System)



Operating System: Phiên bản hệ điều hành

Language: Ngôn ngữ sử dụng

Processor: Thông tin về CPU

Memory: dung lượng RAM.

Page file: Bộ nhớ ảo

2. Thông tin về card màn hình (Thẻ Display)



Name: Tên card màn hình

Manufacture: Tên hãng sản xuất

Total Memory: Dung lượng card màn hình

Monitor: Tên của màn hình.

3. Thông tin về card âm thanh (Thẻ Sound)


PHẦN CỨNG MÁY TÍNH





Bài 9

SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI HỆ THỐNG VỚI NORTON GHOST

-------------

1. Chuẩn bị.

Chuẩn bị đĩa Hiren's Boot CD, đĩa này có bán ngoài các CD Shop.

Vào CMOS thiếp lập chế độ khởi động từ đĩa CD trước tiên để khởi động từ đĩa Hiren's Boot.

Khởi động máy từ Hiren's Boot CD.

Chọn Start Boot CD.



Chọn Disk Clone Tools. hoặc nhấn số 2, Enter.



Chọn Norton Ghost 8.0 hoặc nhấn số 2, Enter để khởi động phần mềm Norton Ghost.



Giao diện chính của Norton Ghost như sau.



Các chức năng cơ bản:

Quit: thoát.

Options: thiết lập theo ý người sử dụng.

Local: menu chính để thực hiện các chức năng của Norton Ghost.

Disk: Các lệnh với ổ đĩa

To Disk: Sao chép nội dung một ổ đĩa sang ổ đĩa thứ 2.

To Image: Sao lưu tất cả nội dung của ổ đĩa thành một tập tin .gho

From Image: Phục hồi nội dung ổ đĩa từ một tập tin .gho đã sao lưu.

Partition: Các lệnh với phân vùng ổ đĩa.

To Partion: Sao chép nội dung một phân vùng sang phân vùng khác.

To Image: Sao lưu tất cả nội dung của phân vùng thành một tập tin .gho - Lệnh này để sao lưu phân vùng có HĐH và các phần mềm cùng toàn bộ dữ liệu trên đó.

From Image: Phục hồi nội dung một phân vùng từ tập tin hình ảnh .gho đã sao lưu - Lệnh này để phục hồi phân vùng có HĐH đã sao lưu khi HĐH bị sự cố.

2. Sao lưu hệ thống:

Trong cửa sổ Norton Ghost, chọn Local - Partition - To Image để sao lưu phân vùng chứa HĐH thành một tập tin hình ảnh .gho



Bước 1: Chọn ổ đĩa có phân vùng cần phục hồi. Nhấn OK



(Hình trên cho thấy có 6 ổ đĩa, các ổ đĩa được đánh số thứ tự từ 1 đến 6, ổ chính là số 1)

Bước 2: Chọn phân vùng cần sao lưu trên ổ đĩa đã chọn. Để sao lưu phân vùng chứa hệ điều hành, bạn cần chọn phân vùng chính. Phân vùng cũng được đánh số thứ tự, phân vùng chính đánh số 1. Chọn xong nhấn OK.



Bước 3: Chọn nơi lưu tập tin .gho chứa toàn bộ nội dung của phân vùng được sao lưu.

Bạn phải chọn nơi lưu là một phân vùng khác với phân vùng được sao lưu, và dung lượng còn trống của phân vùng này phải lớn hơn tổng dung lượng đang sử dụng trên phân vùng được sao lưu.



Bước 4: Đặt tên cho tập tin hình ảnh .gho. Nên đặt tên ngắn gọn, nhấn Save để bắt đầu quá trình sao lưu.



Bước 5: Chọn phương thức nén dữ liệu. Nên chọn Fast.



Bước 6: Xác nhận việc sao lưu khi xuất hiện hộp thoại yêu cầu xác nhận việc sau lưu. Nhấn Yes.

Bước 7: Kết thúc và khởi động lại máy.

Quá trình sao lưu diễn ra trong vài phút, nếu thành công sẽ xuất hiện bản thông báo. Nhấn nút Continue. Nhấn Quit để thoát khỏi Norton Ghost và khởi động lại máy.



3. Phục hồi hệ thống

Trong trường hợp HĐH bị lỗi, hoặc phần mềm ứng dụng bị lỗi, bạn có thể phục hồi toàn bộ phân vùng với tập tin đã được sao lưu.

Khởi động máy với đĩa Hiren's Boot, chạy Norton Ghost như hướng dẫn ở phần 1.

Trong cửa sổ Norton Ghost, chọn menu Local - Partition - From Image.



Bước 1: Chọn ổ đĩa hoặc phân vùng chứa tập tin hình ảnh .gho đã sao lưu chứa nội dung của phân vùng cần phục hồi.



Bước 2: Chọn tập tin .gho để phục hồi phân vùng. Kích chọn tập tin đã sao lưu. Chọn Open.



Bước 3: Chọn ổ đĩa cần phục hồi cho phân vùng của nó.

Bước 4: Chọn phân vùng cần phục hồi. Nhấn OK.



Bước 5: Xác nhận việc ghi đè lên phân vùng đang tồn tại để tiến hành phục hồi dữ liệu cũ từ tập tin .gho vào phân vùng được chọn. Nhấn Yes để xác nhận.



Bước 6: Kết thúc. Nếu quá trình phục hồi thành công sẽ xuất hiện hộp thoại thông báo. Nhấn nút Restart Computer để khởi động lại máy.

Người theo dõi